Kho lạnh bảo quản sử dụng với yêu cầu nhiệt độ chính xác đảm bảo sản phẩm được bảo quản trong điều kiện tốt nhất trong thời gian dài. Trước khi thi công lắp đặt kho lạnh luôn cần tới sự chuẩn bị thông số, bản vẽ, mặt bằng hay vật tư để đảm bảo kho chạy đúng nhiệt độ, chức năng cũng như tính thẩm mỹ cho công trình.
Xác định nhiệt độ bảo quản
Với từng loại sản phẩm khác nhau thì có nhiệt độ bảo quản khác nhau, theo lý thuyết thì nhiệt độ càng thấp thì chất lượng sản phẩm càng tốt, thời gian bảo quản càng lâu nhưng tùy từng mặt hàng cụ thể mà chúng có nhiệt độ bảo quản khác nhau. Nhiệt độ bảo quản sản phẩm còn phụ thuộc vào thời gian bảo quản cũng như nếu nhiệt độ càng thấp thì chi phí làm lạnh càng cao, điều đó làm tăng chi phí vận hành và hiệu quả kinh tế đạt được thấp.
Ví dụ như nhiệt độ bảo quản vacxin dược phẩm là 2 đến 8 độ C, bảo quản một số loại nông sản từ 0 đến 6 độ C, bảo quản thịt tươi sống từ -1 đến 3 độ C.
Độ ẩm không khí trong kho
Độ ẩm không khí trong kho ảnh hưởng tới chất lượng cũng như cảm quan bề mặt của sản phẩm sau khi bảo quản. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà độ ẩm của không khí trong kho là khác nhau. Đối với sản phẩm đông không được bao gói cách ẩm thì độ ẩm không khí lạnh là phải đạt 95%. Còn đối với sản phẩm đã được bao gói cách ẩm thì độ ẩm của không khí lạnh khoảng 85 ÷ 90%.
Cách tính nhiệt tải kho lạnh
Tính nhiệt tải kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt khác nhau đi từ ngoài môi trường vào kho lạnh và các nguồn nhiệt khác nhau trong kho lạnh sinh ra. Đây chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy lạnh phải có đủ công suất để thải nó ra môi trường, để đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa buồng lạnh và không khí bên ngoài. Mục đích tính nhiệt tải kho lạnh là để xác định năng suất lạnh của máy nén mà ta cần lắp đặt.
Phương pháp xác định dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q là ta xác định theo các dòng nhiệt thành phần và được tính theo biểu thức:
Trong đó:
Q1– dòng nhiệt đi qua kết cấu bao che của kho lạnh, W.
Q2– dòng nhiệt do sản phẩm tạo ra trong quá trình xử lý lạnh, W.
Q3– dòng nhiệt từ bên ngoài do thông gió buồng lạnh, W.
Q4– dòng nhiệt tỏa ra khi vận hành kho lạnh, W.
Q5– dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra khi sản phẩm hô hấp, W.
Dòng nhiệt tổn thất Q chỉ còn các dòng nhiệt sau:
Q=Q1+Q2+Q3+Q4+Q5, W.
Đặc điểm của các dòng nhiệt này là thay đổi liên tục theo thời gian.
– Q1 phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài thay đổi theo giờ trong ngày và theo mùa trong năm.
– Q2 phụ thuộc vào thời vụ.
– Q4 phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế biến và bảo quản.
Máy móc và thiết bị lắp đặt
Đối với lắp đặt kho thì máy móc thiết bị lắp đặt ngoài yêu cầu về nhiệt độ, năng suất lạnh, môi chất lạnh, chu trình lạnh sử dụng dùng để bảo quản còn phụ thuộc và yêu cầu của chủ đầu tư và chi phí dự tính lắp đặt.
Máy móc thiết bị sử dụng trong lắp đặt kho lạnh bao gồm: máy nén, thiết bị ngưng tụ, dàn bay hơi, van tiết lưu, vỏ kho, cửa kho và thiết bị phụ bao gồm: bình trung gian, bình chứa cao áp, bình tách dầu, tách lỏng, tách khí không ngưng, chọn tháp giải nhiệt, bơm giải nhiệt, tính chọn đường ống hút và đường ống đẩy,…
Lắp đặt kho, máy móc và thiết bị
Lắp đặt hệ thống máy
Đối với máy nén lắp đặt vị trí khô ráo, phòng máy cần được xây dựng nằm bên cạnh kho lạnh. Kho có diện tích rộng cần khả năng làm lạnh sâu thì cần lắp 2 máy nén liên hoàn với nhau, thiết kế theo phương pháp chạy dừng và hỗ trợ nhau trong quá trình vận hành. Dàn lạnh lắp trong kho và được treo trên tường gần trần kho.
Lắp đặt kết cấu kho lạnh
Vỏ kho được lắp ráp từ các tấm panel tiêu chuẩn, xung quanh đều có mái che để hạn chế các dòng nhiệt tổn thất.
Kho bảo quản gồm hai cửa nhỏ và một cửa lớn. Trên tường của kho gắn các van thông áp để cân bằng áp suất giữa bên trong và bên ngoài kho. Trên tường có gắn nhiệt kế để đo nhiệt độ của không khí trong kho.