1. Tìm hiểu cấu tạo, hoạt động của DIXELL:
Thiết bị DIXELL được dùng cho việc điều chỉnh và khống chế nhiệt độ trong các hệ thống lạnh. DIXELL có nhiều loại XR72CX, XR70CX, XR70C, XR 60CX, XR60C, XR40CX, XR30CX, XR20CX,XR745C, XR775C, XR120C, XR100C.Trong đó các loại XR72CX, XR70CX, XR70C, XR 60CX, XR60C, XR745C, XR775C, XR120C, XR100C ứng dụng cho các hệ thống lạnh làm việc ở nhiệt độ trung bình hoặc âm sâu.Vì tài liệu này giới hạn chúng tôi xin giới thiệt về DIXELL XR60C
Thiết bị XR60C, kích thước 32 x 74 mm, là một bộ vi điều khiển, được dùng cho các cụm máy làm lạnh ở nhiệt độ trung bình hoặc âm sâu. Nó có ba tiếp điểm ngõ ra để điều khiển máy nén, quạt và xả đá (bằng điện trở hoặc gas nóng). Có hai đầu dò NTC ngõ vào, một dùng cho việc điều khiển nhiệt độ phòng, một được đặt ở ngay dàn lạnh để điều khiển nhiệt độ kết thúc xả đá và quạt. Thiết bị có thể được định toàn
bộ cấu hình thông qua các thông số đặc biệt được lập trình dễ dàng bằng bàn phím.
2. Điều khiển tải:
2.1. Máy nén
Việc điều khiển máy nén được thực hiện dựa trên nhiệt độ đo được bởi đầu dò nhiệt độ phòng, với giới hạn dưới của nhiệt độ bằng giá trị cài đặt và giới hạn trên bằng giá trị cài đặt cộng thêm một độ lệch; nghĩa là: máy nén khởi động khi nhiệt độ phòng tăng lên đến giới hạn trên và ngừng khi nhiệt độ này giảm xuống bằng với giới hạn dưới.
Trong trường hợp đầu dò nhiệt độ phòng bị hư hỏng thì việc chạy và ngừng máy nén được định giờ thông qua các thông số “COn” và “COF”.
2.2. Xả đá
Quá trình xả đá được điều khiển qua thông số “tdF” với hai kiểu: xả đá bằng điện trở (tdF = EL) và xả đá bằng gas nóng (tdF = in). Các thông số khác dùng để điều khiển khoảng thời gian giữa các lần xả đá (IdF), và thời gian xả đá tối đa (MdF).
Hai kiểu xả đá được định giờ và điều khiển bởi đầu dò nhiệt độ dàn lạnh (P2P).
2.3. Quạt dàn lạnh
Kiểu hoạt động của quạt được điều khiển qua thông số “FnC”:
FnC = C_n : quạt chạy theo máy nén, và không chạy khi xả đá.
FnC = o_n : quạt chạy liên tục, và không chạy khi xả đá.
Sau khi xả đá xong, có thể cài đặt một khoảng thời gian để quạt dừng cho khô
nước nhờ vào thông số “Fnd”.
FnC = C_Y : quạt chạy theo máy nén, và chạy ngay cả khi xả đá.
FnC = o_Y : quạt chạy suốt ngay cả trong lúc xả đá.
Ngoài ra, còn có thêm thông số “FSt” dùng để cài định giá trị cho nhiệt độ đo bởi đầu dò dàn lạnh, và khi nhiệt độ dàn lạnh vuợt quá giá trị này thì quạt luôn luôn
TẮT. Điều này để đảm bảo rằng không khí trong phòng lạnh chỉ lưu thông khi nhiệt
độ thấp hơn giá trị cài đặt bởi thông số “FSt”.
3. Các lệnh bàn phím:
SET : phím này dùng để xem nhiệt độ cài đặt; trong chế độ lập trình, nó được dùng để chọn lựa một thông số hoặc xác định một thao tác cài đặt.
để chọn lựa một thông số hoặc xác định một thao tác cài đặt.
Hình Bông tuyết: phím này dùng để xả đá bằng tay.
Hình lên: phím này dùng để xem nhiệt độ lưu trữ lớn nhất; trong chế độ lập trình, nó cho phép duyệt qua các thông số hoặc tăng giá trị hiển thị
Hình xuống: phím này dùng để xem nhiệt độ lưu trữ nhỏ nhất; trong chế độ lập trình, nó cho phép duyệt qua các thông số hoặc giảm giá trị hiển thị.
3.1. Các phím kết hợp:
3.2. Ý nghĩa của các led hiển thị:
Bảng : Chức năng của các LED được mô tả trong bảng sau
4. Sơ đồ đấu điện:
4.1. XR60C 12VAC/DV hoặc 24VAC/DV:
4.2. XR60C 120VAC hoặc 230 VAC:
4.3. Đọc bản vẽ và nhật ký công trình:
Hình : Sơ đồ nguyên lý kho trữ đông
1. Máy nén 2. Bình tách dầu
3. Dàn ngưng 4. Bình chứa cao áp
5. Dàn lạnh 6. Bình tách lỏng
7. Van tiết lưu 8. Van điện từ cấp dịch
9. Van điện từ xả băng
Hình trên là sơ đồ nguyên lý hệ thống kho trữ đông công suất 2000kg/mẻ cấp
dịch trực tiếp. Theo sơ đồ này, hệ thống sẽ được xả băng bằng gas nóng được trích từ
sau bình tách dầu.
4.4. Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo:
Nắm được công dụng, đọc và hiệu chỉnh được các thiết bị đo lường.
4.5. Hiểu cấu tạo và vận h ành của thiết bị lạnh:
– Kiểm tra điện áp nguồn không được sai lệch định mức 5% :
360V < U < 400V
– Kiểm tra bên ngoài máy nén và các thiết bị chuyển động xem có vật gì gây
trở ngại sự làm việc bình thường của thiết bị không.
– Kiểm tra số lượng và chất lượng dầu trong máy nén. Mức dầu thường phải
chiếm 2/3 mắt kính quan sát. Mức dầu quá lớn và quá bé đều không tốt.
– Kiểm tra mức nước trong các bể chứa nước, trong tháp giải nhiệt, trong bể
dàn ngưng đồng thời kiểm tra chất lượng nước xem có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
không. Nếu không đảm bảo thì phải bỏ để bố sung nước mới, sạch hơn.
– Kiểm tra các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ hệ thống.
– Kiểm tra hệ thống điện trong tủ điện, đảm bảo trong tình trạng hoạt động tốt.
– Kiểm tra tình trạng đóng mở của các van :
+ Các van thường đóng : van xả đáy các bình, van nạp môi chất, van by-pass,
van xả khí không ngưng, van thu hồi dầu hoặc xả bỏ dầu, van đấu hoà các hệ thống,
van xả air. Riêng van chặn đường hút khi dừng máy thường phải đóng và khi khởi
động thì mở từ từ.
+ Tất cả các van còn lại đều ở trạng thái mở. Đặc biệt lưu ý van đầu đẩy máy
nén, van chặn của các thiết bị đo lường và bảo vệ phải luôn luôn mở.
+ Các van điều chỉnh : Van tiết lưu tự động, rơ le nhiệt, rơ le áp suất vv… Chỉ
có người có trách nhiệm mới được mở và điều chỉnh.
5. Kiểm tra hệ thống điện, cài đặt chế độ vận hành trên bộ DIXELL
5.1. Đọc bản vẽ và nhật ký công trình:
K1A,K4A,K5A,K6A – Rơle trung gian mạch điều khiển K1T,K2T,K3T – Rơle thời gian HP – Rơle áp suất cao |
K2A,K3A – Rơle trung gian mạch sự cố F1 – Rơle nhiệt máy nén LP – Rơle áp suất thấp |
T – Rơle nhiệt độ phòng K1 – Contactor quạt dàn bay hơi K3 – Contactor quạt dàn ngưng Y2 – Van điện từ xả băng Đ3,Đ4 – Đèn báo xả băng |
T1 – Rơle xả băng K2 – Contactor máy nén Y1 – Van điện từ hút kiệt Đ1, Đ2 – Đèn báo sự cố τ : tiếp điểm Dixell |
5.2. Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo:
Nắm được công dụng, đọc và hiệu chỉnh được các thiết bị đo lường.
5.3. Hiểu cấu tạo và vận hành của thiết bị điện:
Nắm được cấu tạo, kiểm tra và cài đặt các thiết bị điện.
5.4. Cài đặt được các chế độ vận hành:
Xem lại phần cài đặt các thiết bị điều khiển trong hệ thống.
6.Vận hành hệ thống lạnh có sử dụng thiết bị DIXELL
6.1. Vận hành máy nén:
– Trước khi khởi động lần đầu tiên (hay sau một thời gian ngừng lâu hàng
tháng), phải bơm nhồi nhớt bằng bơm tay. Nếu khởi động lại sau khi ngừng ngắn hạn
thì theo các bước tiếp theo sau đây.
– Cấp nguồn vào bộ sấy nhớt và mở van hút 6 -8 giờ trước khi khởi động để
chưng hết môi chất ra khỏi nhớt.
– Kiểm tra mức nhớt qua mắt nhớt.
– Bật quạt gió và bơm giải nhiệt dàn ngưng, mở nước làm mát máy nén.
– Kiểm tra các mức an toàn đã cài đặt cho máy nén.
– Mở van chặn đường đẩy của máy nén.
– Đặt công suất máy ở mức thấp nhất.
– Để giảm tải, van hút chỉ nên mở vài vòng.
– Mở toàn bộ các van khác trừ van chính trên đường dịch lỏng.
– Đề máy, chú ý áp lực hút và áp lực dầu.
– Thận trọng mở van hút cho hết đến hết cỡ.
– Mở van chính trên đường dịch lỏng
– Nếu nhớt sủi bọt, hoặc nghe tiếng máy gõ do các giọt bụi lỏng ở đường hút
thì phải lập tức đóng bớt van hút lại.
– Máy hoạt động bình thường ,tăng tải lên từng bước ,chờ chonó ổn định trước
khi tăng sang cấp khác. Luôn để ý tới nhớt và áp lực nhớt.
– Kiểm tra xem đường trả nhớt từ bình tách về máy có hoạt động tốt
không.Ống dẫn thường phải hơi ẩm/nóng sau khi máy đã chạy khoảng 30 phút.
– Không rời khỏi máy trong 15 phút đầu sau khi khởi động , và/hoặc không
được rời khi máy chưa chạy ổn định.
6.2. Vận hành hệ thống:
* Đưa MCCB chính sang vị trí ON: MCCB phải luôn luôn để ở vị trí ON để
sưởi dầu cho hệ thống . (chỉ OFF MCCB khi dừng hệ thống để phục vụ bảo trì, sửa
chữa)
* Đưa các MCCB quạt dàn lạnh, quạt dàn nóng, máy nén sang vị trí ON có 2
chế độ hoạt động hệ thống : Bằng tay & tự động. Chế độ hoạt động bằng tay (MAN)
chỉ sử dụng để kiểm tra hoạt động của hệ thống & kiểm tra hệ thống sau khi sửa chữa
hoặc theo yêu cầu riêng của người vận hành .
* Khởi động bằng tay: MAN
– Kiểm tra đưa công tắc chuyển quạt sang vị trí MAN.
– Đưa công tắc điều khiển máy nén sang vị trí OFF
– Ấn nút ON khởi động quạt dàn lạnh: sau 1 phút
– Ấn nút ON khởi động quạt dàn nóng: sau 1-3 phút
– Đưa công tắc điều khiển máy nén 1 sang vị trí Man, máy nén sẽ khởi động
sau 3 phút.
* Khởi động tự động (auto)
– Đưa công tắc điều khiển máy nén, quạt dàn nóng và quạt dàn lạnh sang vị trí
auto hệ thống sẽ hoạt động theo thứ tự sau:
+ Nhấn nút ON: Quạt dàn lạnh hoạt động.
+ Sau 3 phút: Quạt dàn nóng hoạt động và máy nén hoạt động.
6.3. Đo kiểm các thông số:
– Kiểm tra áp suất hệ thống:
+ Áp suất ngưng tụ:
Pk< 16 kG/cm2
+ Áp suất dầu :
Pd= Ph+ (2÷3) kG/cm2
+ Áp suất dầu :
Pd= Ph+ (2÷3) kG/cm2
– Ghi lại toàn bộ các thông số hoạt động của hệ thống. Cứ 30 phút g hi 01 lần.
Các số liệu bao gồm : Điện áp nguồn, dòng điện các thiết bị, nhiệt độ đầu đẩy, đầu hút và nhiệt độ ở tất cả các thiết bị, buồng lạnh, áp suất đầu đẩy, đầu hút, áp suất trung gian, áp suất dầu, áp suất nước.
So sánh và đánh giá các số liệu .
————————————————
Theo dõi namphuthai.vn để có thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn nữa nhé!