Cần kiểm tra và theo dõi gì sau khi chạy máy nén trục vít?

Sau khi hoàn tất công đoạn khởi động máy nén trục vít trong hệ thống lạnh, cần tiến hành kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị, chi tiết máy và các thông số liên quan.

Vì sao cần tiến hành kiểm tra?

Mặc dù suốt quá trình chuẩn bị và chạy máy, việc kiểm tra các thiết bị luôn được chú ý và tiến hành cẩn thận nhưng việc kiểm tra sau khi máy chạy vẫn cần được thực hiện để đảm bảo các bộ phận của máy làm việc chính xác và hiệu quả.

Ở những bước kiểm tra trước, chi tiết máy hầu như ở trạng thái không hoạt động. Khi bắt đầu vận hành, các chi tiết, thiết bị mới bắt đầu chịu các tác động ma sát và điều kiện môi trường làm việc cũng biến đổi. Chính những sự thay đổi này có thể làm lộ ra những vấn đề mà trước đó ở trạng thái tĩnh chúng ta không thể phát hiện được.

Ngoài ra, ngay cả khi các chi tiết máy đều đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật, vẫn có khả năng các chi tiết đó không hoạt động ăn khớp với nhau làm giảm hiệu quả và thậm chí gây những trục trặc trong hoạt động của máy nén nói riêng, toàn hệ thống lạnh nói chung.

Như vậy, việc kiểm tra sau khi máy khởi động sẽ giúp phát hiện ra các vấn đề của hệ thống máy móc trong hoạt động thực tế và tiến hành điều chỉnh kịp thời, tránh gây hại đến các thiết bị.

kiem tra sau chay máy

Cần kiểm tra và theo dõi những gì sau khi chạy máy?

Kiểm tra

Áp suất dầu: Áp suất dầu phải cao hơn ít nhất 1.5 bar so với mức báo động thấp của áp suất dầu. Thông thường sự áp suất dầu sẽ lớn hơn từ 1.5 đến 2.5 bar trên mức áp suất đẩy

Nhiệt độ dầu: Nhiệt độ dầu bình thường trong khoảng 40°C; cần đảm bảo nhiệt độ này lớn hơn 30°C và nằm dưới mức báo động cao 60°C. Nhiệt độ dầu không tăng nhanh ngay sau khi khời động vì lượng dầu bôi trơn nhiều.

Nhiệt độ gas đẩy: Khi nhiệt độ dầu và nhiệt độ hút bình thường thì nhiệt độ gas đẩy thấp hơn 90°C. Mức thông thường là 70°C và tăng từ từ theo nhiệt độ dầu sau khi khời động.

Mức dầu bôi trơn: Kiểm tra mức dầu bôi trơn ở bình tách dầu. Mức dầu này có thể biến đổi một ít khi khởi động. Gas và bọt khí có trong dầu có thể khiến mức dầu trong bình tách dầu thấp. Nếu mức dầu tiếp tục giảm thì tiến hành ngừng máy và kiểm tra bình tách dầu vì đâu có thể là dấu hiệu sự cố bình tách dầu.

Tiếng ồn và sự bất thường: Ngoài kiểm tra bằng mắt, người vận hành cũng cần lắng nghe cả những âm thanh từ máy móc để phát hiện bất thường. Bộ phận vỏ trục vít và ổ đỡ là bộ phận được ưu tiên kiểm tra hàng đầu. Âm thanh ở tông trung bình thì máy hoạt động ổn. Ngược lại, máy có tiếng ồn bất thường, tông cao, tiếng rít thì ngừng máy ngay lập tức và kiểm tra lại các thiết bị. Tiến hành kiểm tra tương tự với động cơ kéo và bơm dầu.

Độ rung: Kiểm tra độ rung bằng cách sờ trực tiếp vào vỏ máy nén, bề mặt máy và đường ống. Nếu các bộ phận trong máy hoạt động bình thường, ổn định thì máy nén không có độ rung quá lớn. Máy bị rung bất thường có nguyên nhân từ sự mất cân bằng, cần dừng máy kho quan sát thấy độ rung quá lớn.

F-BITZERCO2OctagonRecip1

Xì dầu:

  • Kiểm tra đệm kín trục máy nén và bơm dầu trong suốt quá trình khởi động
  • Đệm kín trục cơ có thể có một lượng dầu xì trong quá trình khởi động với chất lỏng màu đen chứa bột cao su. Hiện tường này sẽ biến mất sau khi máy chạy vài ngày.
  • Độ xì dầu lớn nhất của đệm kín ở mức tiêu chuẩn. Nếu độ xì quá lớn thì tiến hành kiểm tra lại đệm kín trục
  • Độ chênh áp suất qua lọc dầu:
  • Độ chênh lệch áp suất qua lọc dầu thường dao động ở mức 0 – 0.5 bar. Nếu mức chênh lệch lên đến trên 0.7 bar thì thay bộ phận ruột lọc dầu
  • Độ chênh lệch áp suất lọc dầu thương từ 0 đến 0.5 bar, báo động và dừng máy khi độ chênh lên đến 0.7 bar
  • Độ chênh lệch áp suất lọc hút vượt 1.0 bar thì dừng máy nén

Quan sát hoạt động

Theo dõi các biến số dưới đây thường xuyên để đảm bảo các thiết bị thực hiện đúng và đẩy đủ các chức năng, cung cấp tài liệu tham khảo cho hoạt động bảo trì

  1. Áp suất hút
  2. Nhiệt độ hút
  3. Áp suất đẩy
  4. Nhiệt độ đẩy
  5. Nhiệt độ dầu
  6. Độ chênh áp suất dầu cấp
  7. Độ chênh áp suất lọc dầu
  8. Độ chênh áp suất bình tách dầu
  9. Vị trí giảm tải
  10. Dòng động cơ chính
  11. Dòng động cơ bơm dầu
  12. Số giờ chạy máy nén

Các mục cần được quan sát thường xuyên và ghi lại thông số trong hoạt động.

  1. Mức dầu
  2. Độ xì đệm kín trục
  3. Nhiệt độ nước giải nhiệt
  4. Nhiệt độ môi trường/ Nhiệt độ phòng máy
  5. Nhiệt độ vó ổ đỡ máy nén

Số đo tin cậy phụ thuộc vào kinh nghiệm hàng ngày. Có thể dùng nhiệt kế thủy tinh đơn giản để đo. Nhiệt độ không được cao hơn 30°C so với nhiệt độ dầu. Các thông số dưới đây cần được ghi lại:

  1. Thay lọc dầu
  2. Nạp thêm dầu, lượng dầu tiêu thụ
  3. Thay chi tiết bình tách dầu
  4. Phân tích chất lượng dầu
  5. Phân tích chất lượng nước giải nhiệt
  6. Thay đệm kín trục

Nội dung bài viết tham khảo tài liệu “Vận hành, sửa chữa và lắp đặt máy lạnh công nghiệp” của tác giả Lê Văn Khẩn

Leave a Comment

All in one
Scroll to Top